Jim Courier![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/55/Jim_Courier.jpg/220px-Jim_Courier.jpg) |
Quốc tịch | ![Hoa Kỳ](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a4/Flag_of_the_United_States.svg/23px-Flag_of_the_United_States.svg.png) |
---|
Nơi cư trú | New York, Mỹ |
---|
Sinh | 17 tháng 8, 1970 (53 tuổi) Sanford, Mỹ |
---|
Chiều cao | 5 ft 11,75 in (1,82 m) |
---|
Lên chuyên nghiệp | 1988 |
---|
Giải nghệ | 2000 |
---|
Tay thuận | Tay phải, revers hai tay |
---|
Tiền thưởng | $14.034.132 |
---|
Đánh đơn |
---|
Thắng/Thua | 506–237 |
---|
Số danh hiệu | 23 |
---|
Thứ hạng cao nhất | 1 (20 tháng 2 năm 1992) |
---|
Thành tích đánh đơn Gland Slam |
---|
Úc Mở rộng | W (1992, 1993) |
---|
Pháp mở rộng | W (1991, 1992) |
---|
Wimbledon | F (1993) |
---|
Mỹ Mở rộng | F (1991) |
---|
Đánh đôi |
---|
Thắng/Thua | 124–97 |
---|
Số danh hiệu | 6 |
---|
Thứ hạng cao nhất | 20 (9 tháng 10 năm 1989) |
---|
|
---|
Cập nhật lần cuối: 29 tháng 6 năm 2006. |
James Spencer "Jim" Courier (sinh 17 tháng 8 năm 1970 tại Sanford, Mỹ) là cựu tay vợt chuyên nghiệp số 1 thế giới người Mỹ. Trong sự nghiệp, Courier vô địch 4 danh hiệu Grand Slam tại giải đơn, 2 tại Pháp Mở rộng và 2 tại Úc Mở rộng.
Sự nghiệp quần vợt
Khi còn là một tay vợt thiếu niên trong những năm 1980, Courier gia nhập Học viện quần vợt Hoàng gia Nick Bollettieri và vô địch giải đấu uy tín Orange Bowl từ năm 1986 đến 1987 cũng như giải đôi trẻ tại Pháp Mở rộng.
Courier tham gia thi đấu chuyên nghiệp từ năm 1988 và mang về danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp tại Pháp mở rộng 1991 sau khi đánh bại người bạn đồng môn ở Học viện Nick Bolletieri là Andre Agassi trong 5 set. Trong năm này, Courier vào chung kết Mĩ mở rộng nhưng gác vợt trước Stefan Edberg.
1992, Courier vô địch ở cả Úc mở rộng và Pháp mở rộng cùng chuỗi 25 trận bất bại. Tháng 2, Courier trở thành tay vợt thứ 10 trong lịch sử giành được ngôi số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng ra đời từ năm 1973. Courier kết thúc mùa giải này ở ngôi số 1 thế giới và còn là một thành viên của đội tuyển Davis Cup Mĩ (Mĩ vô địch năm này).
1993, Courier bảo vệ thành công ngôi vô địch Úc mở rộng và lọt vào chung kết Pháp Mở rộng năm thứ ba liên tiếp nhưng thua Sergi Bruguera. Courier cũng có mặt trong trận chung kết Wimbledon nhưng thua Pete Sampras.
Courier cũng là thành viên góp phần vào chiến thắng của Mĩ tại Davis Cup 1995.
Courier có tổng cộng 23 danh hiệu đơn, 6 danh hiệu đôi trong suốt sự nghiệp. Courier có 58 tuần giữ ngôi số 1 thế giới từ năm 1992 đến 1993. Ngoài ra, Courier còn thắng tại 4 trận chung kết Grand Slam.
Courier là tay vợt đầu tiên đội một chiếc nón chơi bóng chày khi thi đấu quần vợt. Courier được biết đến như một fan hâm mộ lớn của môn bóng chày, đội bóng yêu thích nhất của Courier là Cincinnati Reds.
Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.
Grand Slam
Vô địch (4)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1991 | Pháp Mở rộng | Andre Agassi | 3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4 |
1992 | Úc Mở rộng | Stefan Edberg | 6–3, 3–6, 6–4, 6–2 |
1992 | Pháp Mở rộng (2) | Petr Korda | 7–5, 6–2, 6–1 |
1993 | Úc Mở rộng (2) | Stefan Edberg | 6–2, 6–1, 2–6, 7–5 |
Á quân (3)
ATP Tour Championships finals
Á quân (2)
Masters Series
Vô địch (5)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1991 | Indian Wells | Guy Forget | 4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4) |
1991 | Miami | David Wheaton | 4–6, 6–3, 6–4 |
1992 | Rome | Carlos Costa | 7–6(3), 6–0, 6–4 |
1993 | Indian Wells (2) | Wayne Ferreira | 6–3, 6–3, 6–1 |
1993 | Rome (2) | Goran Ivanišević | 6–1, 6–2, 6–2 |
Toàn bộ
Vô địch đơn (23)
Nhóm giải | Grand Slam (4) | Year-End Championships (0) | ATP Masters Series (5) | ATP World Series (9) | | Kiểu sân | Cứng (17) | Cỏ(0) | Nện (5) | Trải thảm (1) | |
TT. | Ngày | Giải đấu | Kiểu sân | Đối thủ | Tỷ số |
1. | 9 tháng 10 năm 1989 | Basel, Thụy Sĩ | Cứng (i) | Stefan Edberg | 7–6(6), 3–6, 2–6, 6–0, 7–5 |
2. | 11 tháng 3 năm 1991 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Guy Forget | 4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4) |
3. | 25 tháng 3 năm 1991 | Key Biscayne, Hoa Kỳ | Cứng | David Wheaton | 4–6, 6–3, 6–4 |
4. | 10 tháng 6 năm 1991 | Pháp Mở rộng | Nện | Andre Agassi | 3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4 |
5. | 27 tháng 1 năm 1992 | Úc Mở rộng | Cứng | Stefan Edberg | 6–3, 3–6, 6–4, 6–2 |
6. | 13 tháng 4 năm 1992 | Tokyo, Nhật | Cứng | Richard Krajicek | 6–4, 6–4, 7–6(3) |
7. | 20 tháng 4 năm 1992 | Hong Kong, Anh | Cứng | Michael Chang | 7–5, 6–3 |
8. | 18 tháng 5 năm 1992 | Rome, Italy | Nện | Carlos Costa | 7–6(3), 6–0, 6–4 |
9. | 8 tháng 6 năm 1992 | Pháp Mở rộng | Nện | Petr Korda | 7–5, 6–2, 6–1 |
10. | 1 tháng 2 năm 1993 | Úc Mở rộng | Cứng | Stefan Edberg | 6–2, 6–1, 2–6, 7–5 |
11. | 15 tháng 2 năm 1993 | Memphis, Hoa Kỳ | Cứng (i) | Todd Martin | 5–7, 7–6(4), 7–6(4) |
12. | 8 tháng 3 năm 1993 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Wayne Ferreira | 6–3, 6–3, 6–1 |
13. | 17 tháng 5 năm 1993 | Rome, Italy | Nện | Goran Ivanišević | 6–1, 6–2, 6–2 |
14. | 23 tháng 8 năm 1993 | Indianapolis, Hoa Kỳ | Cứng | Boris Becker | 7–5, 6–3 |
15. | 9 tháng 1 năm 1995 | Adelaide, Úc | Cứng | Arnaud Boetsch | 6–2, 7–5 |
16. | 6 tháng 3 năm 1995 | Scottsdale, Hoa Kỳ | Cứng | Mark Philippoussis | 7–6(2), 6–4 |
17. | 17 tháng 4 năm 1995 | Tokyo, Nhật | Cứng | Andre Agassi | 6–4, 6–3 |
18. | 2 tháng 10 năm 1995 | Basel, Thụy Sĩ | Cứng(i) | Jan Siemerink | 6–7(2), 7–6(5), 5–7, 6–2, 7–5 |
19. | 4 tháng 3 năm 1996 | Philadelphia, Hoa Kỳ | Trải thảm | Chris Woodruff | 6–4, 6–3 |
20. | 6 tháng 1 năm 1997 | Qatar, Doha | Cứng | Tim Henman | 7–5, 6–7(5), 6–2 |
21. | 28 tháng 7 năm 1997 | Los Angeles, Hoa Kỳ | Cứng | Thomas Enqvist | 6–4, 6–4 |
22. | 6 tháng 10 năm 1997 | Bắc Kinh, Trung Quốc | Cứng(i) | Magnus Gustafsson | 7–6(10), 3–6, 6–3 |
23. | 27 tháng 4 năm 1998 | Orlando, Hoa Kỳ | Nện | Michael Chang | 7–5, 3–6, 7–5 |
Á quân (13)
TT. | Ngày | Giải đấu | Kiểu sân | Đối thủ | Tỷ số |
1. | 9 tháng 9 năm 1991 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Stefan Edberg | 2–6, 4–6, 0–6 |
2. | 18 tháng 11 năm 1991 | ATP Championships, Frankfurt, Đức | Trải thảm | Pete Sampras | 6–3, 6–7(5), 3–6, 4–6 |
3. | 10 tháng 2 năm 1992 | San Francisco, Hoa Kỳ | Cứng (i) | Michael Chang | 3–6, 3–6 |
4. | 17 tháng 2 năm 1992 | Brussels, Bỉ | Trải thảm | Boris Becker | 7–6(5), 6–2, 6–7(10), 6–7(5), 5–7 |
5. | 24 tháng 8 năm 1992 | Indianapolis, Hoa Kỳ | Cứng | Pete Sampras | 4–6, 4–6 |
6. | 23 tháng 11 năm 1992 | ATP Championships, Frankfurt, Đức | Trải thảm | Boris Becker | 4–6, 3–6, 5–7 |
7. | 19 tháng 4 năm 1993 | Hong Kong, Anh | Cứng | Pete Sampras | 3–6, 7–6(1), 6–7(2) |
8. | 7 tháng 6 năm 1993 | Pháp Mở rộng | Nện | Sergi Bruguera | 4–6, 6–2, 2–6, 6–3, 3–6 |
9. | 5 tháng 7 năm 1993 | Wimbledon, London, Anh | Cỏ | Pete Sampras | 6–7(3), 6–7(6), 6–3, 3–6 |
10. | 18 tháng 4 năm 1994 | Nice, Pháp | Nện | Alberto Berasategui | 4–6, 2–6 |
11. | 24 tháng 10 năm 1994 | Lyon, Pháp | Trải thảm | Marc Rosset | 4–6, 6–7(2) |
12. | 9 tháng 10 năm 1995 | Toulouse, Pháp | Trải thảm(i) | Arnaud Boetsch | 4–6, 7–6(5), 0–6 |
13. | 26 tháng 2 năm 1999 | Memphis, Hoa Kỳ | Cứng (i) | Tommy Haas | 4–6, 1–6 |
Đánh Đôi
Vô địch(6)
TT. | Ngày | Giải đấu | Kiểu sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
1. | 22 tháng 5 năm 1989 | Rome, Italy | Nện | Pete Sampras | Danilo Marcelino Mauro Menezes | 6–4, 6–3 |
2. | 14 tháng 5 năm 1990 | Hamburg, Đức | Nện | Sergi Bruguera | Udo Riglewski Michael Stich | 7–6, 6–2 |
3. | 11 tháng 3 năm 1991 | Indian Wells, California, Hoa Kỳ | Cứng | Javier Sánchez | Guy Forget Henri Leconte | 7–6, 3–6, 6–3 |
4. | 19 tháng 4 năm 1993 | Montreal, Canada | Cứng | Mark Knowles | Glenn Michibata David Pate | 6–4, 7–6 |
5. | 9 tháng 1 năm 1995 | Adelaide, Úc | Cứng | Patrick Rafter | Byron Black Grant Connell | 7–6, 6–4 |
6. | 26 tháng 4 năm 1999 | Orlando, Florida, Hoa Kỳ | Nện | Todd Woodbridge | Bob Bryan Mike Bryan | 7–6(4), 6–4 |
Á quân(5)
TT. | Ngày | Giải đấu | Kiểu sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
1. | 8 tháng 5 năm 1989 | Forest Hills, New York, Hoa Kỳ | Nện | Pete Sampras | Rick Leach Jim Pugh | 6–4, 6–2 |
2. | ngày 21 tháng 5 năm 1990 | Rome, Italy | Nện | Martin Davis | Sergio Casal Emilio Sánchez | 7–6, 7–5 |
3. | 11 tháng 4 năm 1994 | Barcelona, Tây Ban Nha | Nện | Javier Sánchez | Yevgeny Kafelnikov David Rikl | 5–7, 6–1, 6–4 |
4. | 6 tháng 10 năm 1997 | Bắc Kinh, Trung Quốc | Cứng (i) | Alex O'Brien | Mahesh Bhupathi Leander Paes | 7–5, 7–6 |
5. | 11 tháng 1 năm 1999 | Adelaide, Úc | Cứng | Patrick Galbraith | Gustavo Kuerten Nicolás Lapentti | 6–4, 6–4 |
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tay vợt số 1 thế giới |
---|
|
- Bảng xếp hạng đơn nam của ATP chính thức bắt đầu từ ngày 27 tháng 8 năm 1973
- (lần đầu/lần cuối – số tuần)
- Đương kim số 1 thế giới được in đậm, tính đến tuần ngày 23 tháng 11 năm 2020[cập nhật]
|
|
---|
Tiền Mở rộng | Quốc gia | - (1891) H. Briggs
- (1892) Jean Schopfer
- (1893) Laurent Riboulet
- (1894) André Vacherot
- (1895) André Vacherot
- (1896) André Vacherot
- (1897) Paul Aymé
- (1898) Paul Aymé
- (1899) Paul Aymé
- (1900) Paul Aymé
- (1901) André Vacherot
- (1902) Michel Vacherot
- (1903) Max Decugis
- (1904) Max Decugis
- (1905) Maurice Germot
- (1906) Maurice Germot
- (1907) Max Decugis
- (1908) Max Decugis
- (1909) Max Decugis
- (1910) Maurice Germot
- (1911) André Gobert
- (1912) Max Decugis
- (1913) Max Decugis
- (1914) Max Decugis
- (1915–1919) Không tổ chức (do Chiến tranh thế giới thứ nhất)
- (1920) André Gobert
- (1921) Jean Samazeuilh
- (1922) Henri Cochet
- (1923) François Blanchy
- (1924) Jean Borotra
|
---|
Quốc tế | - (1925) René Lacoste
- (1926) Henri Cochet
- (1927) René Lacoste
- (1928) Henri Cochet
- (1929) René Lacoste
- (1930) Henri Cochet
- (1931) Jean Borotra
- (1932) Henri Cochet
- (1933) Jack Crawford
- (1934) Gottfried von Cramm
- (1935) Fred Perry
- (1936) Gottfried von Cramm
- (1937) Henner Henkel
- (1938) Don Budge
- (1939) Don McNeill
- (1940–1945) Không tổ chức (do Chiến tranh thế giới thứ hai)
- (1946) Marcel Bernard
- (1947) József Asbóth
- (1948) Frank Parker
- (1949) Frank Parker
- (1950) Budge Patty
- (1951) Jaroslav Drobný
- (1952) Jaroslav Drobný
- (1953) Ken Rosewall
- (1954) Tony Trabert
- (1955) Tony Trabert
- (1956) Lew Hoad
- (1957) Sven Davidson
- (1958) Mervyn Rose
- (1959) Nicola Pietrangeli
- (1960) Nicola Pietrangeli
- (1961) Manuel Santana
- (1962) Rod Laver
- (1963) Roy Emerson
- (1964) Manuel Santana
- (1965) Fred Stolle
- (1966) Tony Roche
- (1967) Roy Emerson
|
---|
|
---|
Open Era | |
---|
|
---|
Trước Kỷ nguyên Mở | |
---|
Kỷ nguyên Mở | |
---|
Các nhà vô địch đôi nam trẻ Pháp Mở rộng |
---|
- 1981 Barry Moir / Michael Robertson
- 1982 Pat Cash / John Frawley
- 1983 Mark Kratzmann / Simon Youl
- 1984 Luke Jensen / Patrick McEnroe
- 1985 Petr Korda / Cyril Suk
- 1986 Franco Davín / Guillermo Pérez Roldán
- 1987 Jim Courier / Jonathan Stark
- 1988 Jason Stoltenberg / Todd Woodbridge
- 1989 Johan Anderson / Todd Woodbridge
- 1990 Sébastien Lareau / Sébastien Leblanc
- 1991 Thomas Enqvist / Magnus Martinelle
- 1992 Enrique Abaroa / Grant Doyle
- 1993 Steven Downs / James Greenhalgh
- 1994 Gustavo Kuerten / Nicolás Lapentti
- 1995 Raemon Sluiter / Peter Wessels
- 1996 Sébastien Grosjean / Olivier Mutis
- 1997 José de Armas / Luis Horna
- 1998 José de Armas / Fernando González
- 1999 Irakli Labadze / Lovro Zovko
- 2000 Marc López / Tommy Robredo
- 2001 Alejandro Falla / Carlos Salamanca
- 2002 Markus Bayer / Philipp Petzschner
- 2003 Dudi Sela / György Balázs
- 2004 Pablo Andújar / Marcel Granollers
- 2005 Emiliano Massa / Leonardo Mayer
- 2006 Emiliano Massa / Nishikori Kei
- 2007 Andrei Karatchenia / Thomas Fabbiano
- 2008 Henri Kontinen / Christopher Rungkat
- 2009 Marin Draganja / Dino Marcan
- 2010 Duilio Beretta / Roberto Quiroz
- 2011 Andres Artunedo / Roberto Carballés
- 2012 Andrew Harris / Nick Kyrgios
- 2013 Kyle Edmund / Frederico Ferreira Silva
- 2014 Benjamin Bonzi / Quentin Halys
- 2015 Álvaro López San Martín / Jaume Munar
- 2016 Yshai Oliel / Patrik Rikl
- 2017 Nicola Kuhn / Zsombor Piros
- 2018 Ondřej Štyler / Naoki Tajima
- 2019 Matheus Pucinelli de Almeida / Thiago Agustín Tirante
|