Duncan Laurence

Duncan Laurence
Laurence năm 2019
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhDuncan de Moor
Sinh11 tháng 4, 1994 (30 tuổi)
Spijkenisse, Hà Lan
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • người viết bài hát
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • piano
Năm hoạt động2014–nay

Duncan de Moor (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1994),[1] hay được biết đến là Duncan Laurence, là một ca sĩ kiêm người viết bài hát người Hà Lan. Anh đại diện nước Hà Lan trong cuộc thi Eurovision Song Contest 2019 với ca khúc "Arcade" và trở thành người chiến thắng của cuộc thi.[2][3] Trước khi tham gia cuộc thi Eurovision, Laurence lọt đến vòng bán kết trong mùa thứ 5 của The Voice of Holland.

Sự nghiệp

Buổi đầu sự nghiệp

Sinh ra tại Spijkenisse, Laurence lớn lên ở Hellevoetsluis. Anh bắt đầu sự nghiệp âm nhạc tại học viện Rock Academy ở Tilburg. Ở đây, anh chơi nhạc cho một số ban nhạc của trường,[1] trong đó có ban nhạc của chính anh, The Slick and Suited. Được thành lập vào năm 2013, ban nhạc đã biểu diễn tại Eurosonic Noorderslag.[4][5]

2014–18: The Voice of Holland

Laurence đã tham gia mùa thứ 5 của chương trình The Voice of Holland, lựa chọn Ilse DeLange là huấn luyện viên. Anh tiến vào đến vòng Loại Chéo/Bán kết trước khi bị loại khỏi cuộc thi.[6] Anh tốt nghiệp Rock Academy vào năm 2017.[7] Cùng với Jihad Rahmouni, anh đã viết bài hát "Closer" trong album phát hành năm 2018 của bộ đôi K-pop TVXQ New Chapter #1: The Chance of Love.[8]

Các màn trình diễn và kết quả trong The Voice of Holland
Vòng thi Bài hát Nghệ sĩ gốc Kết quả
Giấu mặt "Sing" Ed Sheeran Vào đội của Ilse
Đối đầu "Love Runs Out" OneRepublic Thắng
Đo ván "Streets" Kensington Đi tiếp
"Impossible" James Arthur
Biểu diễn trực tiếp 4 "She Wolf (Falling to Pieces)" David Guetta hợp tác với Sia Khán giả bình chọn
Đấu Loại Chéo/Bán kết "Iris" Goo Goo Dolls Bị loại

2019: Eurovision Song Contest

Vào tháng 1 năm 2019, Laurence được lựa chọn để đại diện cho Hà Lan trong cuộc thi Eurovision Song Contest 2019. Bài hát "Arcade" của anh lần đầu được tiết lộ vào tháng 3 năm 2019. Ngày 19 tháng 5 năm 2019, Laurence giành chiến thắng sự kiện tại Tel Aviv, Israel với 492 điểm từ 41 giám khảo quốc tế và từ bình chọn của khán giả. Các giám khảo chấm màn trình diễn đạt 231 điểm, trong khi bình chọn công khai của khán giả đã đem về cho anh thêm 261 điểm. Anh đạt vị trí quán quân với 27 điểm cao hơn đại diện của Ý và 123 điểm cao hơn đại diện của Nga, hai quốc gia xếp ở vị trí ngay sau đó. Anh là đại diện thứ năm của Hà Lan giành chiến thắng cuộc thi, và cũng là đại diện đầu tiên thắng cuộc kể từ khi Teach-In chiến thắng tại Eurovision Song Contest 1975 với ca khúc "Ding-a-dong".[9]

2021–nay: Các bản phát hành sau Eurovision và The Voice Kids Belgium

Vào ngày 11 tháng 6 năm 2021, album nhạc phim cho mùa thứ hai của loạt phim Love, Victor được phát hành tại kênh Hulu. Trong số các nghệ sĩ thể hiện trong nhạc phim là Laurence với "Heaven Is a Hand to Hold", anh đồng sáng tác với Leland, Jordan Garfield và Peter Thomas.[10] Laurence cũng góp mặt trong đĩa đơn "Back to Back" của ca sĩ người Mỹ Wrabel, được phát hành vào ngày 30 tháng 7 trong album đầu tay của sau này là These Words Are All for You.[11] "Wishes Come True", một đĩa đơn Giáng sinh độc lập, tiếp theo vào ngày 26 tháng 11.[12] Năm 2022, Laurence làm huấn luyện viên cho The Voice Kids Belgium mùa thứ sáu, nơi mà một thành viên trong đội của anh, Karista, đã giành chiến thắng.[13]

Đời tư

Trong một cuộc họp báo ngay trước trận chung kết Eurovision, Laurence công khai là người song tính: "Tôi còn nhiều hơn cả một nghệ sĩ, tôi là một người, tôi là một sinh vật sống, tôi là người song tính, tôi là một nhạc sĩ, tôi đại diện cho mọi thứ. Và tôi tự hào rằng tôi có cơ hội để thể hiện mình là gì, là ai."[14]

Danh sách đĩa nhạc

Album

  • Small Town Boy (2020)
  • Worlds on Fire (EP) (2020)

Bài hát

Với tư cách nhạc sĩ chính

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
NL

[15]

BEL

(FL)[16]

BEL

(WA)[17]

CAN

[18]

GER

[19]

IRE

[20]

NOR

[21]

SWE

[22]

UK

[23]

US

[24]

"Arcade" 2019 1 2 31 45 26 23 10 6 29 30 Small Town Boy
"Love Don't Hate It" 41 53
"Someone Else" 2020 72 86 93
"Last Night"
"Stars" 2021 86

Với tư cách nhạc sĩ khách mời

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
NL

[15]

BEL

(FL)[16]

"Feel Something"
(Armin van Buuren ft. Duncan Laurence)
2020 85 78 Small Town Boy and Euthymia
"Back to Back"
(Wrabel ft. Duncan Laurence)
2021 These Words Are All for You

Hợp tác

Tựa đề Năm Nghệ sĩ hợp tác Album
"Laat Gaan"[34] 2017 Sjors van der Panne Met Elkaar

Bài hát thuộc album nhạc phim

Tựa đề Năm Album
"Heaven Is a Hand to Hold" 2021 Love, Victor: Season 2

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2019 Giải Marcel Bezençon Giải thưởng Báo chí[35] Đoạt giải

Tham khảo

  1. ^ a b “Who is The Netherlands 2019 Eurovision entrant Duncan Laurence?”. Metro. ngày 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ Groot, Evert (ngày 21 tháng 1 năm 2019). “Duncan Laurence will represent The Netherlands this year”. eurovision.tv.
  3. ^ “The Netherlands: Duncan Laurence To Sing 'Arcade' In Tel Aviv”.
  4. ^ “VestingPop | Duncan Laurence”. VestingPop. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Duncan de Moor (ngày 15 tháng 6 năm 2014). “The Slick and Suited”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Popescu, David (ngày 21 tháng 1 năm 2019). “Netherlands: Duncan Laurence on his way to Tel-Aviv!”. escunited.com.
  7. ^ “Duncan Laurence Information - meet the Dutch star”. Radio Times. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ Koeleman, Danja (ngày 21 tháng 1 năm 2019). “Duncan Laurence naar Songfestival: Wie is de 24-jarige zanger?”. nu.nl (bằng tiếng Hà Lan).
  9. ^ “Eurovision 2019: Netherlands wins song contest”. BBC News. ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ “Nieuwe muziek: Lorde na vier jaar terug | Duncan Laurence maakt soundtrack”. NU (bằng tiếng Hà Lan). 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ “Duncan Laurence en Wrabel slaan handen ineen voor Pride Anthem”. NPO Radio 2 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :3
  13. ^ “Duncan Laurence wint als coach Vlaamse Voice Kids”. Story (bằng tiếng Hà Lan). 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ Moore, Matt (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Dutch Eurovision contestant Duncan Laurence comes out as bisexual”. Gay Times. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ a b “Discografie Duncan Laurence”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ a b “Discografie Duncan Laurence”. Ultratop. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ “Discografie Duncan Laurence”. Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  18. ^ “Duncan Laurence”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ “Duncan Laurence – German Charts”. GfK. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “Discography Duncan Laurence”. irish-charts.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ “Discography Duncan Laurence”. norwegiancharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  22. ^ “Discography Duncan Laurence”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ “Duncan Laurence | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “Duncan Laurence Chart History (Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  25. ^ “Dutch single certifications – Duncan Laurence – Arcade” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (bằng tiếng Anh). Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  27. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2021”. Ultratop. Hung Medien.
  28. ^ “British single certifications – Duncan Laurence – Arcade”. British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  29. ^ “Veckolista Singlar, vecka 6, 2021 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  30. ^ “Norwegian certifications – Duncan Laurence”. IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  31. ^ “Chứng nhận Canada – Duncan Laurence” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  32. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Duncan Laurence” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  33. ^ “Dutch single certifications – Duncan Laurence – Arcade” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  34. ^ “Met Elkaar by Sjors Van Der Panne”. iTunes. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  35. ^ “Here are the winners of the 2019 Marcel Bezençon Awards”. eurovision.tv. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài

Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm
Waylon
với bài "Outlaw in 'Em"
Hà Lan tại Eurovision Song Contest
2019
Kế nhiệm
Jeangu Macrooy
with "Grow"
Tiền nhiệm
Israel Netta
with "Toy"
Quán quân Eurovision Song Contest
2019
Kế nhiệm
Ý Måneskin
with "Zitti e buoni" (2021)
  • x
  • t
  • s
Hà Lan tại Eurovision Song Contest

 • 1956 Corry Brokken và Jetty Paerl  • 1957 Corry Brokken  • 1958 Corry Brokken  • 1959 Teddy Scholten  • 1960 Rudi Carrell  • 1961 Greetje Kauffeld  • 1962 De Spelbrekers  • 1963 Annie Palmen  • 1964 Anneke Grönloh  • 1965 Conny Vandenbos  • 1966 Milly Scott  • 1967 Thérèse Steinmetz  • 1968 Ronnie Tober  • 1969 Lenny Kuhr  • 1970 Hearts of Soul  • 1971 Saskia & Serge  • 1972 Sandra Reemer và Dries Holten  • 1973 Ben Cramer  • 1974 Mouth & MacNeal  • 1975 Teach-In  • 1976 Sandra Reemer  • 1977 Heddy Lester  • 1978 Harmony  • 1979 Sandra Reemer  • 1980 Maggie MacNeal  • 1981 Linda Williams  • 1982 Bill van Dijk  • 1983 Bernadette  • 1984 Marie Kwakman  • 1986 Frizzle Sizzle  • 1987 Marga Bult  • 1988 Gerard Joling  • 1989 Justine Pelmelay  • 1990 Maywood  • 1992 Humphrey Campbell  • 1993 Ruth Jacott  • 1994 Willeke Alberti  • 1996 MaxineVàFranklin Brown  • 1997 Mrs. Einstein  • 1998 Edsilia Rombley  • 1999 Marlayne Sahupala  • 2000 Linda Wagenmakers  • 2001 Michelle Courtens  • 2003 Esther Hart  • 2004 Re-union  • 2005 Glennis Grace  • 2006 Treble  • 2007 Edsilia Rombley  • 2008 Hind Laroussi  • 2009 De Toppers  • 2010 Sieneke Peeters  • 2011 3JS  • 2012 Joan Franka  • 2013 Anouk Teeuwe  • 2014 The Common Linnets  • 2015 Trijntje Oosterhuis  • 2016 Douwe Bob Posthuma  • 2017 O’G3NE  • 2018 Waylon  • 2019 Duncan Laurence

  • x
  • t
  • s
Ca sĩ đoạt giải Eurovision Song Contest
Thập niên 1950

Lys Assia • Corry Brokken • André Claveau • Teddy Scholten

Thập niên 1960

Jacqueline Boyer • Jean-Claude Pascal • Isabelle Aubret • Grethe and Jørgen Ingmann • Gigliola Cinquetti • France Gall • Udo Jürgens • Sandie Shaw • Massiel • Frida Boccara • Lenny Kuhr • Lulu • Salomé

Thập niên 1970

Dana • Séverine • Vicky Leandros • Anne-Marie David • ABBA • Teach-In • Brotherhood of Man • Marie Myriam • Izhar Cohen / Alphabeta • Gali Atari / Milk and Honey

Thập niên 1980

Johnny Logan • Bucks Fizz • Nicole • Corinne Hermès • Herreys • Bobbysocks • Sandra Kim • Johnny Logan • Céline Dion • Riva

Thập niên 1990

Toto Cutugno • Carola • Linda Martin • Niamh Kavanagh • Paul Harrington / Charlie McGettigan • Secret Garden • Eimear Quinn • Katrina and the Waves • Dana International • Charlotte Nilsson

Thập niên 2000
Olsen Brothers • Tanel Padar, Dave Benton / 2XL • Marie N • Sertab Erener • Ruslana • Elena Paparizou • Lordi • Marija Šerifović • Dima Bilan · Alexander Rybak
Thập niên 2010
  • x
  • t
  • s
Quốc gia
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • Hà Lan
  • Ý
  • Nga
  • Thụy Sĩ
  • Na Uy
  • Thụy Điển
  • Azerbaijan
  • Bắc Macedonia
  • Úc
  • Iceland
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Slovenia
  • Pháp
  • Cyprus
  • Malta
  • Serbia
  • Albania
  • Estonia
  • San Marino
  • Hy Lạp
  • Tây Ban Nha
  • Israel
  • Đức
  • Belarus
  • Anh Quốc
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Ba Lan
  • Bỉ
  • Bồ Đào Nha
  • Gruzia
  • Hungary
  • Montenegro
  • Phần Lan
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Áo
  • Armenia
  • Croatia
  • Ireland
  • Latvia
  • Lithuania
  • Moldova
  • România
Rút lui
  • Ukraina
Nghệ sĩ
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • Duncan Laurence
  • Mahmood
  • Sergey Lazarev
  • Luca Hänni
  • KEiiNO
  • John Lundvik
  • Chingiz
  • Tamara Todevska
  • Kate Miller-Heidke
  • Hatari
  • Lake Malawi
  • Leonora
  • Zala Kralj & Gašper Šantl
  • Bilal Hassani
  • Tamta
  • Michela
  • Nevena Božović
  • Jonida Maliqi
  • Victor Crone
  • Serhat
  • Katerine Duska
  • Miki
  • Kobi Marimi
  • S!sters
  • ZENA
  • Michael Rice
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Conan Osíris
  • Darude và Sebastian Rejman
  • D mol
  • Eliot
  • Joci Pápai
  • Oto Nemsadze
  • Tulia
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Anna Odobescu
  • Carousel
  • Ester Peony
  • Jurij Veklenko
  • Paenda
  • Roko
  • Sarah McTernan
  • Srbuk
Bài hát
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • "Arcade"
  • "Soldi"
  • "Scream"
  • "She Got Me"
  • "Spirit in the Sky"
  • "Too Late for Love"
  • "Truth"
  • "Proud"
  • "Zero Gravity"
  • "Hatrið mun sigra"
  • "Friend of a Friend"
  • "Love Is Forever"
  • "Sebi"
  • "Roi"
  • "Replay"
  • "Chameleon"
  • "Kruna"
  • "Ktheju tokës"
  • "Storm"
  • "Say Na Na Na"
  • "Better Love"
  • "La venda"
  • "Home"
  • "Sister"
  • "Like It"
  • "Bigger than Us"
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • "Az én apám"
  • "Heaven"
  • "Keep on Going"
  • "Look Away"
  • "Pali się"
  • "Telemóveis"
  • "Wake Up"
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • "22"
  • "Limits"
  • "On a Sunday"
  • "Run with the Lions"
  • "Stay"
  • "That Night"
  • "The Dream"
  • "Walking Out"