Cannon (lớp tàu hộ tống khu trục)

Tàu hộ tống khu trục Cannon đang di chuyển trong vịnh Delaware, ngày 5 tháng 9 năm 1943
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon
Xưởng đóng tàu
  • Dravo Corporation, Wilmington, Delaware
  • Federal Shipbuilding and Drydock Company, Port Newark, New Jersey
  • Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida
  • Western Pipe and Steel Company, San Pedro, California
Bên khai thác
Lớp trước Lớp Buckley
Lớp sau Lớp Edsall
Lớp con
  • Lớp Aldebaran
  • Lớp Asahi
  • Lớp Van Amstel
Dự tính 116
Hoàn thành 72
Hủy bỏ 44
Đang hoạt động 1 (Hải quân Hoàng gia Thái Lan)
Giữ lại 3
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
  • Tiêu chuẩn: 1.240 t (1.220 tấn Anh)
  • Đầy tải: 1.620 t (1.590 tấn Anh)
Chiều dài 93,3 m (306 ft)
Sườn ngang 11 m (36 ft)
Mớn nước 3,5 m (11 ft) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 4 × động cơ diesel GM Mod. 16-278A với dẫn động máy phát điện
  • 2 × trục chân vịt
  • 6.000 shp (4.500 kW)
Tốc độ 21 hải lý trên giờ (39 km/h)
Tầm xa 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 201 thủy thủ
Vũ khí

Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến tranh chống ngầm trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS Cannon, được cho nhập biên chế vào ngày 26 tháng 9 năm 1943 tại Wilmington, Delaware. Trong tổng số 116 chiếc được đặt hàng, 44 chiếc đã bị hủy bỏ và sáu chiếc được cho nhập biên chế trực tiếp cùng Hải quân Pháp Tự do. Trong chiến tranh, tàu hộ tống khu trục thường tháp tùng để bảo vệ các đoàn tàu buôn hay tàu vận tải các loại băng qua các vùng biển bị tàu ngầm hay máy bay đối phương uy hiếp.

Sau khi chiếc BRP Rajah Humabon (PS-11) của Hải quân Philippines được cho xuất biên chế vào tháng 3 năm 2018, chiếc HTMS Pin Klao (DE-413) của Hải quân Hoàng gia Thái Lan trở thành chiếc duy nhất của lớp còn hoạt động.

Đặc điểm thiết kế

Lớp Cannon có thiết kế hầu như tương tự với lớp Buckley dẫn trước. Khác biệt chủ yếu so với lớp Buckley là ở hệ thống động lực, khi nó quay trở lại cấu hình động cơ diesel-điện tương tự như thiết kế lớp tàu hộ tống khu trục đầu tiên Evarts. Cấu hình này còn được gọi là Kiểu DET (diesel electric tandem),[1] khi các động cơ diesel đặt nối tiếp dẫn động máy phát điện, và điện năng sẽ cung cấp cho động cơ quay trục chân vịt cho con tàu. Động cơ diesel có ưu thế về hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giúp cho lớp Cannon cải thiện được tầm xa hoạt động, nhưng đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[2][3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba khẩu pháo lưỡng dụng 3 in (76 mm)/50-caliber trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả bom chìm.[4][5] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[4]

Chuyển giao trong Thế chiến II

Pháp Tự do

  • USS Corbesier (DE-106) như là chiếc Sénégalais
  • USS Cronin (DE-107) như là chiếc Algérien
  • USS Crosley (DE-108) như là chiếc Tunisien
  • USS Marocain (DE-109) như là chiếc Marocain
  • USS Hova (DE-110) như là chiếc Hova
  • USS Somali (DE-111) như là chiếc Somali

Chuyển giao cho Brazil

  • USS Alger (DE-101) như là chiếc Babitonga
  • USS Cannon (DE-99) như là chiếc Baependi
  • USS Christopher (DE-100) như là chiếc Benevente
  • USS Herzog (DE-178) như là chiếc Beberibe
  • USS Marts (DE-174) như là chiếc Bocaina
  • USS McAnn (DE-179) như là chiếc Bauru - hiện là tàu bảo tàng tại Rio de Janeiro
  • USS Pennewill (DE-175) như là chiếc Bertioga
  • USS Reybold (DE-177) như là chiếc Bracui

Chuyển giao sau Thế chiến II

Chuyển giao cho Pháp

  • USS Baker (DE-190) như là chiếc Malgache (F724); phục vụ 1952-1969
  • USS Bright (DE-747) như là chiếc Touareg (F721); phục vụ 1950-1960
  • USS Cates (DE-763) như là chiếc Soudanais (F722); phục vụ 1950-1959
  • USS Clarence L. Evans (DE-113) như là chiếc Berbère (F723); phục vụ 1952-1960
  • USS Riddle (DE-185) như là chiếc Kabyle (F718); phục vụ 1950-1959
  • USS Samuel S. Miles (DE-183) như là chiếc Arabe (F717); phục vụ 1950-1968
  • USS Swearer (DE-186) như là chiếc Bambara (F719); phục vụ 1950-1959
  • USS Wingfield (DE-194) như là chiếc Sakalave (F720); phục vụ 1950-1960

Chuyển giao cho Hy Lạp

  • USS Eldridge (DE-173) như là chiếc Leon; phục vụ 1951–1992
  • USS Slater (DE-766) như là chiếc Aetos; phục vụ 1951–1991; hiện là tàu bảo tàng tại Albany, New York
  • USS Ebert (DE-768) như là chiếc Ierax ; phục vụ 1951–1991
  • USS Garfield Thomas (DE-193) như là chiếc Panthir; phục vụ 1951–1992

Chuyển giao cho Ý

  • USS Wesson (DE-184) như là chiếc Andromeda (F 592) 1951; tháo dỡ 1972
  • USS Thornhill (DE-195) như là chiếc Aldebaran (F 590) 1951; tháo dỡ 1976
  • USS Gandy (DE-764) như là chiếc Altair (F 591) 1951; đánh chìm như mục tiêu 1971

Chuyển giao cho Nhật Bản

  • USS Amick (DE-168) như là chiếc Asahi (DE-262) 1955–75 (chuyển cho Philippines sau đó)
  • USS Atherton (DE-169) như là chiếc Hatsuhi (DE-263) 1955–75 (chuyển cho Philippines sau đó)

Chuyển giao cho Hà Lan

  • USS Burrows (DE-105) như là chiếc Van Amstel (F806) 1950
  • USS Rinehart (DE-196) như là chiếc Bitter (F807) 1950
  • USS Gustafson (DE-182) như là chiếc Van Ewijck (F808) 1950
  • USS O'Neill (DE-188) như là chiếc Dubois (F809) 1950
  • USS Eisner (DE-192) như là chiếc Zeeuw (F810) 1950
  • USS Stern (DE-187) như là chiếc van Zijll (F811) 1950

Chuyển giao cho Peru

  • USS Bangust (DE-739) như là chiếc BAP Castilla; phục vụ 1951–1979
  • USS Waterman (DE-740) như là chiếc BAP Aguirre; phục vụ 1951–1974
  • USS Weaver (DE-741) như là chiếc BAP Rodríguez; phục vụ 1951–1979

Chuyển giao cho Philippines

  • USS Amick (DE-168) như là chiếc BRP Datu Sikatuna (PF-5); tháo dỡ 1989
  • USS Atherton (DE-169) như là chiếc BRP Rajah Humabon (PF-11); ngừng hoạt động 2018
  • USS Booth (DE-170) như là chiếc BRP Datu Kalantiaw (PS-76); đắm trong một cơn bão 1981
  • USS Muir (DE-770) - tháo dỡ làm nguồn phụ tùng
  • USS Sutton (DE-771) - tháo dỡ làm nguồn phụ tùng

Chuyển giao cho Hàn Quốc

  • USS Muir (DE-770) như là chiếc ROKN Kyong Ki (F-71); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)
  • USS Sutton (DE-771) như là chiếc ROKN Kang Won (F-72); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)

Chuyển giao cho Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)

  • USS Thomas (DE-102) như là chiếc ROCN Taihe (太和)
  • USS Bostwick (DE-103) như là chiếc ROCN Taicang (太倉)
  • USS Breeman (DE-104) như là chiếc ROCN Taihu (太湖)
  • USS Carter (DE-112) như là chiếc ROCN Taizhao (太昭)

Chuyển giao cho Thái Lan

  • USS Hemminger (DE-746) như là chiếc HTMS Pin Klao (413)

Chuyển giao cho Uruguay

  • USS Baron (DE-166) như là chiếc Uruguay (DE-1); phục vụ 1952–1990
  • USS Bronstein (DE-189) như là chiếc Artigas (DE-2); phục vụ 1952–1988

Những chiếc trong lớp

Tên (số hiệu lườn) Xưởng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế Số phận
Cannon (DE-99) Dravo Corporation, Wilmington, Delaware 14 tháng 11, 1942 25 tháng 5, 1943 26 tháng 9, 1943 19 tháng 12, 1944 Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Baependi; tháo dỡ 1975
Christopher (DE-100) 7 tháng 12, 1942 19 tháng 6, 1943 23 tháng 10, 1943 19 tháng 12, 1944 Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Benevente; tháo dỡ 1964
Alger (DE-101) 2 tháng 1, 1943 8 tháng 7, 1943 12 tháng 11, 1943 10 tháng 3, 1945 Chuyển cho Brazil 10 tháng 3, 1945 như là chiếc Babitonga; tháo dỡ 1964
Thomas (DE-102) 16 tháng 1, 1943 31 tháng 7, 1943 21 tháng 11, 1943 13 tháng 3, 1946 Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihe (DE-23) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972
Bostwick (DE-103) 6 tháng 2, 1943 30 tháng 8, 1943 1 tháng 12, 1943 30 tháng 4, 1946 Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taicang (DE-25) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1972
Breeman (DE-104) 20 tháng 3, 1943 4 tháng 9, 1943 12 tháng 12, 1943 26 tháng 4, 1946 Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihu (DE-24) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972
Burrows (DE-105) 24 tháng 3, 1943 2 tháng 10, 1943 19 tháng 12, 1943 14 tháng 6, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Amstel (F806) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968
Carter (DE-112) 19 tháng 11, 1943 29 tháng 2, 1944 3 tháng 5, 1944 10 tháng 4, 1946 Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taizhao (DE-26) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1973
Clarence L. Evans (DE-113) 23 tháng 12, 1943 22 tháng 3, 1944 25 tháng 6, 1944 29 tháng 5, 1947 Chuyển cho Pháp như là chiếc Berbère (F723) 29 tháng 3, 1952; tháo dỡ 1960
Levy (DE-162) Federal Shipbuilding and Drydock Company, Port Newark, New Jersey 19 tháng 10, 1942 28 tháng 3, 1943 13 tháng 5, 1943 4 tháng 4, 1947 Rút đăng bạ 2 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974
McConnell (DE-163) 19 tháng 10, 1942 28 tháng 3, 1943 28 tháng 5, 1943 29 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 21 tháng 3, 1974
Osterhaus (DE-164) 11 tháng 11, 1942 18 tháng 4, 1943 12 tháng 6, 1943 26 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 30 tháng 5, 1974
Parks (DE-165) 11 tháng 11, 1942 18 tháng 4, 1943 22 tháng 6, 1943 tháng 3, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Baron (DE-166) 30 tháng 11, 1942 9 tháng 5, 1943 5 tháng 7, 1943 26 tháng 4, 1946 Chuyển cho Uruguay như là chiếc Uruguay (DE-1) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1990
Acree (DE-167) 30 tháng 11, 1942 9 tháng 5, 1943 19 tháng 7, 1943 1 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 19 tháng 7, 1973
Amick (DE-168) 30 tháng 11, 1942 27 tháng 5, 1943 26 tháng 7, 1943 16 tháng 5, 1947 Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Asahi (DE-262) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Sikatuna (PF-5); tháo dỡ 1989
Atherton (DE-169) 14 tháng 1, 1943 27 tháng 5, 1943 29 tháng 8, 1943 10 tháng 12, 1945 Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Hatsuhi (DE-263) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Rajah Humabon (PF-11); ngừng hoạt động 2018
Booth (DE-170) 30 tháng 1, 1943 21 tháng 6, 1943 19 tháng 9, 1943 14 tháng 6, 1946 Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Kalantiaw (PF-76/FF-170) 15 tháng 12, 1967. Bị đắm do cơn bão Clara, 21 tháng 9, 1981
Carroll (DE-171) 30 tháng 1, 1943 21 tháng 6, 1943 24 tháng 10, 1943 19 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 29 tháng 12, 1966
Cooner (DE-172) 22 tháng 2, 1943 25 tháng 7, 1943 21 tháng 8, 1943 25 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Eldridge (DE-173) 22 tháng 2, 1943 25 tháng 7, 1943 27 tháng 8, 1943 17 tháng 6, 1946 Chuyển cho Hy Lạp 15 tháng 1, 1951, đổi tên Leon (D-54); tháo dỡ 1999
Marts (DE-174) 26 tháng 4, 1943 8 tháng 8, 1943 3 tháng 9, 1943 20 tháng 3, 1945 Chuyển cho Brazil 20 tháng 3, 1945 như là chiếc Bocaina (D-22); tháo dỡ 1975
Pennewill (DE-175) 26 tháng 4, 1943 8 tháng 8, 1943 15 tháng 9, 1943 1 tháng 8, 1944 Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Bertioga (D-21); tháo dỡ 1975
Micka (DE-176) 3 tháng 5, 1943 22 tháng 8, 1943 23 tháng 9, 1943 14 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 15 tháng 5, 1967
Reybold (DE-177) 3 tháng 5, 1943 22 tháng 8, 1943 29 tháng 9, 1943 15 tháng 8, 1944 Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bracui (D-18); tháo dỡ 1972
Herzog (DE-178) 17 tháng 5, 1943 5 tháng 9, 1943 6 tháng 10, 1943 1 tháng 8, 1944 Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Beberibe (D-23); tháo dỡ 1968
McAnn (DE-179) 17 tháng 5, 1943 5 tháng 9, 1943 11 tháng 10, 1943 15 tháng 8, 1944 Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bauru; hiện là tàu bảo tàng tại Rio de Janeiro
Trumpeter (DE-180) 7 tháng 6, 1943 19 tháng 9, 1943 16 tháng 10, 1943 5 tháng 12, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 18 tháng 6, 1974
Straub (DE-181) 7 tháng 6, 1943 19 tháng 9, 1943 25 tháng 10, 1943 17 tháng 10, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974
Gustafson (DE-182) 5 tháng 7, 1943 3 tháng 10, 1943 1 tháng 11, 1943 26 tháng 6, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Ewijk (F808) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968
Samuel S. Miles (DE-183) 5 tháng 7, 1943 3 tháng 10, 1943 4 tháng 11, 1943 28 tháng 3, 1946 Chuyển cho Pháp như là chiếc Arabe (F717) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1968
Wesson (DE-184) 29 tháng 7, 1943 17 tháng 10, 1943 11 tháng 11, 1943 25 tháng 7, 1946 Chuyển cho Ý như là chiếc Andromeda (F592) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1972
Riddle (DE-185) 29 tháng 7, 1943 17 tháng 10, 1943 17 tháng 11, 1943 8 tháng 6, 1946 Chuyển cho Pháp như là chiếc Kabyle (F718) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1959
Swearer (DE-186) 12 tháng 8, 1943 31 tháng 10, 1943 24 tháng 11, 1943 25 tháng 2, 1946 Chuyển cho Pháp như là chiếc Bambara (F719) 16 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1959
Stern (DE-187) 12 tháng 8, 1943 31 tháng 10, 1943 1 tháng 12, 1943 16 tháng 4, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Zijll (F811) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968
O'Neill (DE-188) 26 tháng 8, 1943 14 tháng 11, 1943 6 tháng 12, 1943 2 tháng 5, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Du Bois (F809) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968
Bronstein (DE-189) 26 tháng 8, 1943 14 tháng 11, 1943 13 tháng 12, 1943 5 tháng 11, 1945 Chuyển cho Uruguay như là chiếc Artigas (DE-2) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1988
Baker (DE-190) 9 tháng 9, 1943 28 tháng 11, 1943 23 tháng 12, 1943 4 tháng 3, 1946 Chuyển cho Pháp như là chiếc Malgache (F724) 29 tháng 3, 1952; đánh chìm như mục tiêu 1970
Coffman (DE-191) 9 tháng 9, 1943 28 tháng 11, 1943 27 tháng 12, 1943 30 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 17 tháng 8, 1973
Eisner (DE-192) 23 tháng 9, 1943 12 tháng 12, 1943 1 tháng 1, 1944 15 tháng 7, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Zeeuw (F810) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968
Garfield Thomas (DE-193) 23 tháng 9, 1943 12 tháng 12, 1943 24 tháng 1, 1944 27 tháng 3, 1947 Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Panthir (D-67) 15 tháng 1, 1951; ngừng hoạt động 1991, tháo dỡ
Wingfield (DE-194) 7 tháng 10, 1943 30 tháng 12, 1943 28 tháng 1, 1944 26 tháng 8, 1947 Chuyển cho Pháp như là chiếc Sakalave (F720) 15 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1960
Thornhill (DE-195) 7 tháng 10, 1943 30 tháng 12, 1943 1 tháng 2, 1944 17 tháng 6, 1947 Chuyển cho Ý như là chiếc Aldebaran (F590) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1976
Rinehart (DE-196) 21 tháng 10, 1943 9 tháng 1, 1944 12 tháng 2, 1944 17 tháng 7, 1946 Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Bitter (F807) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968
Roche (DE-197) 21 tháng 10, 1943 9 tháng 1, 1944 21 tháng 2, 1944 Hư hại nặng do trúng thủy lôi gần Eniwetok 22 tháng 8, 1945; đánh đắm ngoài khơi Yokosuka 11 tháng 3, 1946.
Bangust (DE-739) Western Pipe and Steel Company, San Pedro, California 11 tháng 2, 1943 6 tháng 6, 1943 30 tháng 10, 1943 17 tháng 11, 1946 Chuyển cho Peru như là chiếc Castilla (F-61) 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979
Waterman (DE-740) 24 tháng 2, 1943 20 tháng 6, 1943 30 tháng 11, 1943 31 tháng 5, 1946 Chuyển cho Peru như là chiếc Aguirre (DE-62) 21 tháng 2, 1952; sunk như là chiếc target 1974
Weaver (DE-741) 13 tháng 3, 1943 4 tháng 7, 1943 31 tháng 12, 1943 29 tháng 5, 1947 Chuyển cho Peru như là chiếc Rodriguez 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979
Hilbert (DE-742) 23 tháng 3, 1943 18 tháng 7, 1943 4 tháng 2, 1944 19 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Lamons (DE-743) 10 tháng 4, 1943 1 tháng 8, 1943 29 tháng 2, 1944 14 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Kyne (DE-744) 16 tháng 4, 1943 15 tháng 8, 1943 4 tháng 4, 1944 14 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
21 tháng 11, 1950 17 tháng 6, 1960
Snyder (DE-745) 28 tháng 4, 1943 29 tháng 8, 1943 5 tháng 5, 1944 5 tháng 5, 1960 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Hemminger (DE-746) 5 tháng 5, 1943 12 tháng 9, 1943 30 tháng 5, 1944 17 tháng 6, 1946 Chuyển cho Thái Lan như là chiếc Pin Klao (DE-1) 22 tháng 7, 1959. Đang hoạt động
1 tháng 12, 1950 21 tháng 2, 1958
Bright (DE-747) 9 tháng 6, 1943 26 tháng 9, 1943 30 tháng 6, 1944 19 tháng 4, 1946 Chuyển cho Pháp như là chiếc Touareg (F721) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1965
Tills (DE-748) 23 tháng 6, 1943 3 tháng 10, 1943 8 tháng 8, 1944 14 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu 3 tháng 4, 1969
21 tháng 11, 1950 18 tháng 10, 1959
1 tháng 10, 1961 23 tháng 9, 1968
Roberts (DE-749) 7 tháng 7, 1943 14 tháng 11, 1943 2 tháng 9, 1944 21 tháng 9, 1968 Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu tháng 11, 1971
McClelland (DE-750) 21 tháng 7, 1943 28 tháng 11, 1943 19 tháng 9, 1944 15 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
14 tháng 7, 1950 12 tháng 9, 1960
Cates (DE-763) Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida 1 tháng 3, 1943 10 tháng 10, 1943 15 tháng 12, 1943 28 tháng 3, 1947 Chuyển cho Pháp như là chiếc Soudanais (F722) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1959
Gandy (DE-764) 1 tháng 3, 1943 12 tháng 12, 1943 7 tháng 2, 1944 17 tháng 6, 1946 Chuyển cho Ý như là chiếc Altair (F591) 10 tháng 1, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 1971
Earl K. Olsen (DE-765) 9 tháng 3, 1943 13 tháng 2, 1944 10 tháng 4, 1944 17 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
21 tháng 11, 1950 25 tháng 2, 1958
Slater (DE-766) 9 tháng 3, 1943 13 tháng 2, 1944 1 tháng 5, 1944 26 tháng 9, 1947 Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Aetos (D-01) 1 tháng 3, 1951; ngừng hoạt động 1991. Tàu bảo tàng tại Albany, New York từ 1993
Oswald (DE-767) 1 tháng 4, 1943 25 tháng 4, 1944 12 tháng 6, 1944 30 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Ebert (DE-768) 1 tháng 4, 1943 11 tháng 5, 1944 12 tháng 7, 1944 14 tháng 6, 1946 Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Ierax (D-31) 1 tháng 3, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 2002
Neal A. Scott (DE-769) 1 tháng 6, 1943 4 tháng 6, 1944 31 tháng 7, 1944 30 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968, bán để tháo dỡ in tháng 7, 1969
Muir (DE-770) 1 tháng 6, 1943 4 tháng 6, 1944 30 tháng 8, 1944 tháng 9, 1947 Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kyongki (F-71) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977
Sutton (DE-771) 23 tháng 8, 1943 6 tháng 8, 1944 22 tháng 12, 1944 19 tháng 3, 1948 Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kang Won (F-72) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

  1. ^ Friedman 1982, Chapter 7.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFFriedman1982 (trợ giúp)
  2. ^ Friedman 1982, tr. 18-24.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFFriedman1982 (trợ giúp)
  3. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael. “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFWhitley2000 (trợ giúp)
  5. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFFriedman1982 (trợ giúp)

Thư mục

  • Friedman, Norman (1982). U.S. Destroyers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland, USA: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-733-X.
  • Whitley, M. J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell & Co. ISBN 1-85409-521-8.

Liên kết ngoài

  • List of Cannon class Destroyer Escorts
  • Cannon class Destroyer Escort - Photos
  • USS Slater
  • x
  • t
  • s
Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon
 Hải quân Hoa Kỳ
Hoàn tất
  • Cannon
  • Christopher
  • Alger
  • Thomas
  • Bostwick
  • Breeman
  • Burrows
  • Corbesier
  • Cronin
  • Crosley
  • Marocain
  • Hova
  • Somali
  • Carter
  • Clarence L. Evans
  • Levy
  • McConnell
  • Osterhaus
  • Parks
  • Baron
  • Acree
  • Amick
  • Atherton
  • Booth
  • Carroll
  • Cooner
  • Eldridge
  • Marts
  • Pennewill
  • Micka
  • Reybold
  • Herzog
  • McAnn
  • Trumpeter
  • Straub
  • Gustafson
  • Samuel S. Miles
  • Wesson
  • Riddle
  • Swearer
  • Stern
  • O'Neill
  • Bronstein
  • Raby / Baker
  • Coffman
  • Eisner
  • William G. Thomas / Garfield Thomas
  • Wingfield
  • Thornhill
  • Rinehart
  • Roche
  • Bangust
  • Waterman
  • Weaver
  • Hilbert
  • Lamons
  • Kyne
  • Snyder
  • Hemminger
  • Bright
  • Tills
  • Roberts
  • McClelland
  • Cates
  • Gandy
  • Earl K. Olsen
  • Slater
  • Oswald
  • Ebert
  • Neal A. Scott
  • Muir
  • Sutton
Hủy bỏ
  • DE-114 – DE-128 (chưa đặt tên)
  • Gaynier
  • Curtis W. Howard
  • John J. Van Buren
  • Willard Keith
  • Paul G. Baker
  • Damon Cummings
  • DE-757 – DE-762 (chưa đặt tên)
  • Rogers / Milton Lewis
  • George M. Campbell
  • Russell M. Cox
  • DE-775 – DE-788 (chưa đặt tên)
 Hải quân Brasil
Lớp Bertioga
  • Bertioga (ex-Pennewill)
  • Beberibe (ex-Herzog)
  • Bracuí (ex-Reybold)
  • Bauru (ex-McAnn)
  • Baependi (ex-Cannon)
  • Benevente (ex-Christopher)
  • Babitonga (ex-Alger)
  • Bocaina (ex-Marts)
 Pháp Tự do
  • Algérien / Oise (ex-Cronin)
  • Sénégalais / Yser (ex-Corbesier)
  • Somali / Arago
  • Hova
  • Marocain
  • Tunisien (ex-Crosley)
 Hải quân Pháp
  • Arabe (ex-Samuel S. Miles)
  • Kabyle (ex-Riddle)
  • Bambara (ex-Swearer)
  • Sakalave (ex-Wingfield)
  • Touareg (ex-Bright)
  • Soudanais (ex-Cates)
  • Berbère (ex-Clarence L. Evans)
  • Malgache (ex-Baker)
Các nước sử dụng sau Thế chiến II
 Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
  • Taiho (ex-Thomas)
  • Taihu (ex-Breeman)
  • Taicang (ex-Bostwick)
  • Taizhao (ex-Carter)
 Hải quân Hy LạpD
Lớp Wild Beast
  • Aetos (ex-Slater)
  • Ierax (ex-Ebert)
  • Leon (ex-Eldridge)
  • Panther (ex-Garfield Thomas)
 Hải quân Ý
  • Aldebaran (ex-Thornhill)
  • Altair (ex-Gandy)
  • Andromeda (ex-Wesson)
 Hải quân Nhật Bản
Lớp Asahi
  • Asahi (ex-Amick)
  • Hatsuhi (ex-Atherton)
 Hải quân Đại Hàn Dân Quốc
  • Gyeonggi (ex-Muir)
  • Gangwon (ex-Sutton)
 Hải quân Hà Lan
Lớp Van Amstel
  • Van Amstel (ex-Burrows)
  • De Bitter (ex-Rinehart)
  • Van Ewijck (ex-Gustafson)
  • Dubois (ex-O'Neill)
  • De Zeeuw (ex-Eisner)
  • Van Zijl (ex-Stern)
 Hải quân Peru
  • Aguirre (ex-Waterman)
  • Castilla (ex-Bangust)
  • Rodríguez (ex-Weaver)
 Hải quân Philippines
Lớp Datu Kalantiaw
  • Datu Kalantiaw (ex-Booth)
  • Datu Sikatuna (ex-Amick) (ex-Asahi)
  • Rajah Humabon (ex-Atherton) (ex-Hatsuhi)
  • (Kyong KiKang Won được bán cho Hải quân Philippine để làm nguồn phụ tùng)
 Hải quân Thái Lan
  • Pin Klao (ex-Hemminger)
 Hải quân Uruguay
  • Uruguay (ex-Baron)
  • Artigas (ex-Bronstein)
  • Dẫn trước bởi: Lớp Buckley
  • Tiếp nối bởi: Lớp Edsall
  • Danh sách các tàu hộ tống khu trục của Hải quân Hoa Kỳ
Tàu sân bay

Langley D  • Lexington  • Ranger D  • Yorktown  • Wasp D  • Essex  • Midway H

Tàu sân bay hạng nhẹ

Independence  • Saipan H

Tàu sân bay hộ tống

Long Island  • Bogue  • Charger  • Sangamon  • Casablanca  • Commencement Bay

Thiết giáp hạm

Wyoming  • New York  • Nevada  • Pennsylvania  • New Mexico  • Tennessee  • Colorado  • North Carolina  • South Dakota  • Iowa  • Montana X

Tàu tuần dương lớn

Alaska

Tàu tuần dương hạng nặng

Pensacola  • Northampton  • Portland  • New Orleans  • Wichita  • Baltimore  • Oregon City H • Des Moines H

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Omaha  • Brooklyn  • Atlanta  • Cleveland  • Fargo H • Worcester H

Tàu khu trục

Caldwell  • Wickes  • Clemson  • Farragut  • Porter  • Mahan  • Gridley  • Bagley  • Somers  • Benham  • Sims  • Benson  • Gleaves  • Fletcher  • Allen M. Sumner  • Robert H. Smith  • Gearing

Tàu hộ tống khu trục

Evarts  • Buckley  • Cannon  • Edsall  • Rudderow  • John C. Butler

Tàu frigate tuần tra

Asheville  • Tacoma

Tàu quét mìn

Lapwing  • Raven  • Auk  • Eagle D  • Hawk  • Admirable

Tàu ngầm

O  • R  • S  • Barracuda • Argonaut D  • Narwhal • Dolphin D  • Cachalot  • Porpoise  • Salmon  • Sargo  • Tambor' '  • Mackerel  • Gato  • Balao  • Tench

Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • X - Bị hủy bỏ  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Mỹ